Danh mục: Học liệu số
Tài liệu và khóa học trực tuyến
-

Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây Chè
Mỗi giống cây trồng yêu cầu cần canh tác trong điều kiện có những khác biệt, đòi hỏi cần tuân thủ những kỹ thuật riêng. Lúc đó quá trình trồng diễn ra thuận lợi, cây trồng có điều kiện sinh trưởng và phát triển tốt. Đối với cây chè xanh khi lựa chọn để canh tác cần phải am hiểu kỹ thuật trồng và chăm sóc cây chè tiêu chuẩn. Lúc đó cây trồng phát triển nhanh chóng, cho năng suất lá cao.
Yêu cầu ở thời vụ và mật độ trồng chè
Trồng chè đúng thời vụ tạo điều kiện lý tưởng cho cây trồng sinh tưởng, phát triển thuận lợi. Theo đó, thời vụ ở từng vùng miền khi canh tác giống cây này cần có sự điều chỉnh, cân đối sao cho thích hợp nhất:
- Trồng chè ở vùng Đông Bắc, Tây Bắc hoặc Bắc Trung Bộ: thời điểm lý tưởng bắt đầu canh tác là khoảng tháng 8 – 10, trong đó thì tháng 9 là lựa chọn lý tưởng nhất.
- Trồng chè ở khu vực Tây nguyên: thường thời vụ thích hợp nhất là khoảng từ 15.5 – 15.8, trong đó khoảng tháng 6 sẽ là giai đoạn lý tưởng cho trồng giống cây này.
Các cách nhân giống cây chè cơ bản
Việc nhân giống cây chè có nhiều phương pháp, nhiều cách thức khác nhau có thể áp dụng, thực hiện. Với từng cách nhân giống sẽ có những yêu cầu, những tiêu chuẩn riêng cần được đảm bảo. Trong đó những cách cơ bản nên áp dụng chính là:
Nhân giống bằng hạt
Đây là cách nhân giống đơn giản song dễ dàng áp dụng, có khả năng thích hợp với điều kiện sản xuất thấp. Tuy nhiên, việc nhân giống bằng hạt khiến cây khi mọc không đều, dễ dàng xuất hiện tình trạng bị lai tạp, tỉ lệ nhân giống thấp.
- Sản xuất hạt giống quá độ: thường sẽ áp dụng ở những nương chè vừa sản xuất búp vừa để lấy quả giống. Lựa chọn những cây sinh trưởng tốt, không hái búp để nuôi thành giuống cây. Thường thì số cây để lại sẽ khoảng 1000 cây/ ha là thích hợp, từ đó cho năng suất hạt là 1500kg/ ha.
- Sản xuất vườn chuyên giống: chăm sóc theo đúng quy trình, đạt tiêu chuẩn đem tới năng suất hạt cao lên tới 3000kg/ ha.
- Tiêu chuẩn của hạt giống chè: đảm bảo là hạt thuần chủng, tỉ lệ nảy mầm khi gieo từ 75% trở lên, hạt đường kính tối thiểu là 13mm với hàm lượng nước bên trong hạt từ 28 – 30%, đồng thời phần tử diệp có màu trắng sữa.
Nhân giống bằng giâm cành
Những khu vực canh tác áp dụng trình độ kỹ thuật tiên tiến thì nhân giống bằng giâm cành được áp dụng chủ yếu. Đảm bảo năng suất cao, phẩm chất chè tối, phát huy được tối đa những ưu điểm, đảm bảo tốt hơn so với việc nhân giống bằng hạt. Không những vậy, hệ số nhân giống cao hơn gấp nhiều lần, tốc độ sinh trưởng nhanh chóng, sớm cho thu hoạch với sản lượng cao.
- Sử dụng đất đồi ở tầng dưới có màu đỏ, độ tơi xốp cao, độ pH duy trì khoảng 5 – 6 là thích hợp, thuộc dạng đất xấu để tiến hành giâm cành.
- Lựa chọn những cảnh bánh tẻ với độ phát dục non, mọc ra sau khi đốn với đường kính tiêu chuẩn khoảng 4 – 5mm. Cành chè sau khi chọn chúng ta cắt thành từng đoạn hom với chiều dài khoảng 4cm là thích hợp, có 1 lá và 1 mầm đã nhú. Cắt vát cành giâm sau đó cắm vào đất, xếp thành từng luống và làm giàn che chiều cao khoảng 1.5 – 1.8m. Cần che kín giai đoạn ban đầu, sau đó sẽ dỡ bỏ dần. Thời điểm thực hiện giâm cành lý tưởng nhất là vào tháng 12, hoặc có thể ở vụ tháng 7 – 8 sau khi đủ tiêu chuẩn đem ra trồng đại trà.
-

Nuôi gà kiểu mới: Không kháng sinh, cho gà tắm nắng, chạy nhảy
Farm Champion không dùng kháng sinh và hóa chất khi nuôi gà. Bầy gà được sống tự nhiên và hưởng các phúc lợi như môi trường sạch sẽ.
Chăn nuôi gia cầm theo phương pháp đảm bảo phúc lợi cho vật nuôi đang trở thành xu hướng những năm gần đây, khi người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến nguồn gốc thực phẩm. Dự án Farm Champion của Thái Lan là một mô hình như thế.
Nhằm nâng cao tiêu chuẩn chăn nuôi gà, Tổ chức Bảo vệ động vật thế giới (WAP) Thái Lan đã hợp tác với Trường công nghệ và đổi mới chăn nuôi thuộc Đại học Công nghệ Suranaree (SUT) khởi động dự án nói trên.
Lấy vật nuôi làm trung tâm
Dự án Farm Champion cung cấp hơn 1.000 con gà korat (giống gà lai tạo giữa nguồn nhập khẩu và gà bản địa Thái Lan) cho 11 trang trại trên khắp sáu tỉnh thành của Thái Lan, nhằm khuyến khích những trang trại quy mô nhỏ áp dụng các biện pháp chăn nuôi phúc lợi cao, theo báo Bangkok Post.
Đại diện của WAP Thái Lan, bà Paew Pirom, chia sẻ rằng mô hình chăn nuôi gà công nghiệp đã gây ra đau đớn cho hàng tỉ con gà mỗi năm tại Thái Lan. Vì vậy, dự án Farm Champion được khởi xướng với mục tiêu cải thiện tình trạng này, hướng tới việc chăn nuôi theo tiêu chuẩn đạo đức, đảm bảo phúc lợi cho động vật và phát triển bền vững trong sản xuất thực phẩm.
Theo bà Paew Pirom, phúc lợi động vật có nghĩa là tôn trọng và biết ơn vật nuôi. Hầu hết mọi người không quan tâm đến điều kiện sống của những loài vật mà họ tiêu thụ hằng ngày, tuy nhiên phúc lợi động vật có liên quan mật thiết đến chất lượng thực phẩm.
“Farm Champion là dự án lấy vật nuôi làm trung tâm, từ đó nâng cao hoạt động chăn nuôi gà tại Thái Lan. Rất khó để thay đổi mô hình chăn nuôi truyền thống, vì vậy WAP đang từng bước khuyến khích các hộ nông dân nhỏ áp dụng phương pháp nuôi gà phúc lợi cao”, bà Paew Pirom cho biết.
Tại các trang trại lớn, gà có không gian sống chật hẹp chỉ bằng một tờ giấy A4 và hiếm khi được tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Không chỉ vậy, những con gà bị bệnh không được cách ly và dùng thuốc đặc trị. Thay vào đó, người nông dân thường trộn kháng sinh vào thức ăn cho cả đàn, để lại dư lượng kháng sinh trong thịt và tăng nguy cơ kháng thuốc ở người.
Ngược lại, dự án Farm Champion không sử dụng kháng sinh và hóa chất. Gà thuộc dự án này có thể sống tự nhiên và hưởng các phúc lợi như môi trường sạch sẽ. Ngoài ra, toàn bộ quy trình chăn nuôi sẽ được theo dõi từ những ngày đầu tiên cho đến khi lấy thịt.
Điều đáng ngạc nhiên là chi phí xây dựng trang trại gà theo tiêu chuẩn Farm Champion chỉ khoảng 3.000 USD, trong khi chi phí đầu tư vào các trang trại chăn nuôi truyền thống dao động từ 30.000 – 300.000 USD.
Nâng cao phúc lợi cho gà
Nhằm đáp ứng được tiêu chuẩn về đạo đức trong chăn nuôi, một dự án có tên Kurofuji Farm ở tỉnh Yamanashi (Nhật Bản) đã bắt đầu nuôi gà không dùng chuồng, với khoảng 3-4 con gà/m², nhằm tạo môi trường sống thoải mái cho chúng, theo báo Japan News.
Điều này khác hẳn so với quy mô nuôi gà thông thường trong hầu hết các trang trại tại Nhật, nơi gà bị nhốt trong chuồng gần như toàn thời gian với mật độ khoảng 20 con/m². Tuy phương pháp này có thể đem lại hiệu quả cao hơn về kinh tế nhưng lại không đảm bảo phúc lợi cho gia cầm.
“Ngay cả khi doanh số thấp hơn so với gà nuôi trong chuồng, chúng tôi vẫn muốn bày tỏ lòng biết ơn đối với những con gà và đảm bảo chúng được sống trong môi trường ít căng thẳng nhất có thể” – đại diện Kurofuji Farm chia sẻ, đồng thời cho biết dự án này đã hỗ trợ ít nhất 10 trang trại trên khắp Nhật Bản thay đổi cách chăn nuôi từ năm 2019.
Trong khi đó, Bostock Brothers – trang trại gà hữu cơ thả vườn duy nhất ở New Zealand – lại nổi tiếng với quy trình chăn nuôi hữu cơ 100%. Chủ Bostock Brothers đích thân thực hiện tất cả các khâu từ chế biến thức ăn cho gà, chế biến gà đến tiếp thị và bán ra thị trường, theo trang thông tin đại diện cho các doanh nghiệp sáng tạo New Zealand Idealog.
Được truyền cảm hứng từ niềm đam mê thực phẩm hữu cơ của gia đình, anh em nhà Bostock đã bắt tay xây dựng trang trại chăn nuôi gà hữu cơ 100%. Mọi thứ tại đây đều là đồ hữu cơ, từ ngũ cốc đến thức ăn cho gà. Đây cũng là trang trại gà duy nhất ở New Zealand không sử dụng kháng sinh.
Điểm khác biệt của Bostock Brothers so với các cơ sở chăn nuôi công nghiệp khác ở xứ sở kiwi là quy mô đàn nhỏ hơn nhưng không gian cho gà hoạt động lại rộng hơn. Ngoài ra, trang trại này cũng theo dõi lượng carbon thường xuyên với mục tiêu trở thành doanh nghiệp không phát thải carbon.
Những điều khác biệt khi nuôi gà theo mô hình bền vững
Sau khi tham gia dự án Farm Champion, một số chủ trang trại nhận thấy những điểm khác lạ từ đàn gà mà họ chưa từng chứng kiến trước đây.
Họ chia sẻ rằng khác với việc nuôi gà trong các trang trại công nghiệp, đàn gà trong dự án tỏ ra thích thú khi chờ mở cổng để ra ngoài tự do bới đất và tìm kiếm thức ăn. Một số con thích ở trong chuồng, trong khi những con khác lại thoải mái tắm nắng, nhảy nhót trên khúc gỗ hoặc thư giãn dưới bóng cây.
-

Quy trình nuôi gà thả vườn theo tiêu chuẩn VietGAHP
Quy trình hướng dẫn chăn nuôi gà thịt thả vườn theo tiêu chuẩn VietGahp là bộ tài liệu giúp bà con có thêm kiến thức về chăn nuôi gà sạch, gà thả vườn chất lượng cao nhằm phát triển kinh tế và cung cấp nguồn thực phẩm sạch, thực phẩm an toàn thực sự cho xã hội… Hướng tới xây dựng chuôi cung ứng sản xuất thịt gà tiêu chuẩn chất lượng cao, xuất khẩu thịt gà ra thị trường Quốc tế.
QUY TRÌNH HƯỚNG DẪN CHĂN NUÔI GÀ THỊT THEO PHƯƠNG THỨC THẢ VƯỜN
A. Phạm vi áp dụng: Quy trình này được áp dụng cho chăn nuôi gà thả vườn ở gia trại và trang trại.
B. Chuẩn bị các điều kiện và yêu cầu khi chăn nuôi:
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được an toàn, liên tục, phát triển bền vững và có hiệu quả. Các trang trại cần chuẩn bị tốt các điều kiện chăn nuôi như sau:
1. Lựa chọn địa điểm
+ Không xây dựng trại ở gần đường giao thông và nơi có đông người sinh hoạt như trường học, khu dân cư, công sở và nơi có nhiều mầm bệnh khó kiểm soát như chợ, khu chế biến sản phẩm chăn nuôi, nơi giết mổ gia súc gia cầm.
+ Có đủ diện tích đất để xây dựng khu chuồng nuôi và khu vực phụ trợ gồm nhà ở, kho chứa, nơi vệ sinh trước khi vào chăn nuôi. Hai khu vực này cách xa tối thiểu 15m. Trong khu chuồng nuôi nếu làm nhiều chuồng thì cự ly mỗi chuồng cách nhau tối thiểu 15m, nơi chứa phân và xử lý xác chết đặt ở trong khu chăn nuôi và cách chuồng nuôi tối thiểu 20 – 30m.
+ Xung quanh khu vực chăn nuôi phải có tường rào kín ngăn cách với bên ngoài đảm bảo các gia súc khác và người lạ không vào được trong trại.
2. Thiết kế chuồng nuôi, vườn thả, khu phụ trợ và các dụng cụ cần thiết
+ Chuồng nuôi làm theo kiểu thông thoáng tự nhiên với kích thước: chiều rộng 6 – 9 m, chiều cao tính từ đầu kèo tới mặt nền chuồng 3 – 3,5m, chiều dài tùy ý nhưng ngăn thành ô, đảm bảo mỗi ô có thể nuôi từ 500 – 1000 gà có độ tuổi 4-5 tháng. Mái chuồng lợp các vật liệu(ngói, tôn, lá tùy ý). Nền chuồng đầm kỹ, láng xi măng cát có độ dốc thoải dễ thoát nước khi rửa nền sau khi bán gà. Xung quanh chuồng xây tường bao cao 40cm, phần còn lại căng lưới B40 hoặc đan phên tre để có độ thoáng, bên ngoài căng bạt che gió và chắn mưa hắt. Có hiên rộng 1-1,2m, trước hiên làm rãnh nước. Phía trước mỗi cửa ra vào xây hố sát trùng. Diện tích chuồng đảm bảo nuôi nhốt được khi không thể thả gà ra ngoài với mật độ nuôi từ 6-7 con/m2(nuôi 1000 gà thì phải có diện tích chuồng rộng từ 150 – 170m2).
+ Nếu nuôi gối 1,5 tháng 1 lứa thì phải có 02 chuồng, nuôi gối 2,5 tháng 1 lứa thì phải có 02 chuồng.
+ Vườn thả có thể là vườn phẳng hoặc sử dụng vườn đồi. Xung quanh vườn phải rào chắn đảm bảo gà khi thả không bay hoặc chui ra ngoài. Diện tích thả tối thiểu 1m2/con, nhưng không thả quá 2m2/con. Vườn thả phải san lấp phẳng không tạo thành vũng nước sau mưa, trong vườn không có nhiều cây bụi. Cần trồng cây ăn quả tạo bóng mát ở vườn, dành diện tích tạo các hố tắm cát trong vườn cho gà, mỗi hố dài 15m, rộng 4m, sâu 0,3m có thể đủ cho 1000 gà tắm cát (có thể làm 1 hố hoặc chia thành 2 hố tủy theo không gian vườn). Nếu có diện tích vườn thả được 5m2/con, cần chia thành 03 ô, mỗi ô rào lưới ngăn cách để thả được 1,5m2/con và áp dụng theo phương pháp chăn thả luân phiên theo từng ô (mỗi tháng thả vào 1 ô vườn, ô còn lại vệ sinh sát trùng).
+ Dụng cụ chăn nuôi (máng ăn, máng uống, quây úm, chụp sưởi…) và các dụng cụ khác (xẻng, xô, thúng, bình phun sát trùng…) đáp ứng đủ nhu cầu chăn nuôi và phù hợp với lứa tuổi gà, không dùng chung lẫn lộn với các mục đích khác, các dụng cụ đảm bảo dễ vệ sinh và tẩy rửa sát trùng sau mỗi lần sử dụng.
+ Khu phụ trợ bao gồm nhà ở, kho chứa nguyên vật liệu, nơi vệ sinh trước khi vào chăn nuôi phải đặt riêng bên ngoài khu chuồng nuôi và cần có hàng rào ngăn cách 2 khu với nhau. Kho chứa thức ăn phải có nền cao ráo, thông thoáng, không dột hoặc mưa hắt vào và có các kệ kê để bảo quản. Phải bố trí phòng hoặc một chỗ riêng đảm bảo khô, sạch, thoáng để thuốc thú y (thuốc thú y để trên giá sạch sắp sếp dễ đọc, dễ lấy) và đặt tủ lạnh bảo quản vacxin và một số kháng sinh cần bảo quản lạnh. Phải có phòng vệ sinh tắm rửa thay bảo hộ lao động (quần áo, ủng, khẩu trang, găng tay…) trước khi vào khu vực chuồng nuôi.
3. Con giống
+ Gà giống lựa chọn nuôi các giống như gà Mía, hoặc các gà lai như gà Mía × Lương phượng, gà Lạc thủy × Lương phượng, gà Ri × Lương phượng…..
+ Gà giống 01 ngày tuổi khi nhập nuôi phải có hồ sơ nguồn gốc đầy đủ từ nơi bán (hóa đơn, giấy kiểm dịch thú y). Con giống phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn giống (đặc điểm màu lông, màu da chân, trạng thái sức khỏe và không có dị tật).
+ Con giống nhập về nếu trong khu chăn nuôi có gà đang nuôi thì phải nuôi cách ly tại chuồng tân đáo ít nhất 2 tuần theo dõi, đảm bảo an toàn mới đưa vào chuồng nuôi chính.
4. Thức ăn chăn nuôi
+ Thức ăn và nguyên liệu thức ăn (ngô, cám gạo, thóc, khô dầu, bột cá, bột vitamin, bột xương, khoáng) khi sử dụng phải đảm bảo không mốc, không vón cục, không lẫn tạp chất.
+ Thức ăn hỗn hợp viên phải có nhãn mác rõ ràng và còn hạn sử dụng. Nên sử dụng thức ăn của các hãng sản xuất có tín nhiệm trên thị trường.
+ Khi bảo quản trong kho, thức ăn hỗn hợp và nguyên liệu thức ăn phải xếp riêng từng loại và có kệ kê cao cách mặt nền 20cm và cách tường 20cm. Không để thuốc sát trùng, thuốc bảo vệ thực vật và xăng, dầu trong kho chứa thức ăn chăn nuôi.
5. Nước uống
+ Nguồn nước uống có thể lấy từ giếng khoan, giếng đào, nước máy công cộng. Không sử dụng nguồn nước từ sông , suối, ao hồ.
+ Nước giếng phải được kiểm tra phân tích để đảm bảo nước sạch không có vi khuẩn gây hại như E coli, Coliform và không có kim loại nặng gây độc như thủy ngân, chì, thạch tín và sắt. Nếu sử dụng thì phải có các thiết bị lọc kim loại nặng và sát khuẩn.
+ Nước dùng phải chứa trong bồn hoặc trong bể có nắp đậy và dẫn vào chuồng nuôi bằng hệ thống ống nhựa đảm bảo chắc chắn, an toàn.
+ Nước rửa chuồng, làm mát chuồng, rửa dụng cụ phải sử dụng nước giếng hoặc nước máy, không sử dụng nước từ ao hồ bên ngoài.
6. Vệ sinh thú y
+ Phải thực hiện triệt để mặc bảo hộ lao động khi vào khu chăn nuôi xc(có quần áo mặc riêng, đi ủng, đội mũ).
+ Hố sát trùng trước cửa chuồng thường xuyên có vôi bột hoặc các chất sát trùng phù hợp.
+ Đình kỳ phun sát trùng xung quanh khu chăn nuôi (1 tuần/lần hoặc muộn hơn) tùy theo tình hình dịch tễ.
+ Thực hiện sát trùng chuồng nuôi, dụng cụ, thiết bị trước khi chăn nuôi, trong khi chăn nuôi và sau khi bán sản phẩm hoặc di chuyển đàn gà sang các nơi khác.
+ Tiêm phòng đầy đủ các loại vacxin cho gà (marek, newcatson, gumboro, viêm phế quản truyền nhiễm, cúm gia cầm, đậu gà) theo lịch hướng dẫn.
+ Mở sổ ghi chép lịch tiêm phòng, và sử dụng thuốc kháng sinh.
7. Quản lý chất thải và xác chết
+ Bố trí một nơi riêng ở cuối khu chăn nuôi để làm nhà chứa phân được lợp mái, xây tường bao, nền láng xi măng đảm bảo chất thải không tràn ra ngoài gây ô nhiễm. nếu sử dụng thì phải ủ nhiệt sinh học.
+ Sát nơi chứa phân bố trí nơi mổ khám xác gà chết và tiêu hủy (nên xây 1 bể chứa dung tích 0,5 – 1m3, hình chữ nhật và có 2/3 chiều cao bể nằm chìm dưới đất, bể có nắp đậy kín và khoét 1 lỗ để đưa xác chết vào, hàng tuần mở nắp bể phun sát trùng diệt khuẩn. Tuyệt đối không chôn lấp xác gà chết ngoài vườn hoặc vứt ra môi trường xung quanh.
+ Các chất thải khác như ni lông, bơm tiêm, chai lọ dựng thuốc, đựng vacxin tập kết vào nơi quy định để tiêu hủy.
+ Nước rửa chuồng phải chảy theo cống gom vào bể chứa, không xả tràn lan ra vườn.
8. Ghi chép số liệu
Thiết lập các sổ ghi chép như sau:
+ Sổ ghi chép đầu con hàng ngày
+ Sổ theo dõi tiêm phòng và điều trị bệnh
+ Sổ nhập xuất thức ăn và các vật tư khác (con giống, thuốc thú y, dụng cụ, điện)
+ Sổ xuất bán sản phẩm chăn nuôi(phân bón, gà thịt)
C. Xây dựng kế hoạch chăn nuôi:
Lập kế hoạch chăn nuôi gồm: Xác định thời điểm nhập gà nuôi, tu sửa chuồng trại, dụng cụ và chuẩn bị kinh phí mua con giống, thức ăn, thuốc thú y.
+ Xác định thời gian nhập gà nuôi sẽ căn cứ vào thời điểm bán gà thịt tốt nhất trong năm để tính thời điểm nhập gà con bắt đầu nuôi. Cách tính lấy thời điểm bán gà thịt trừ lùi đi từ 4,5 đến 5 tháng là thời gian nuôi gà thịt, kết quả sẽ là thời điểm nhập gà nuôi, ví dụ bán gà tháng 11 thì nhập gà nuôi tháng 6 (11 – 5 = 6).
+ Kiểm tra lại chuồng nuôi, kho chứa, dụng cụ, trang thiết bị để tu bổ, sửa chữa và phun sát trùng trước khi nhập gà vào nuôi từ 30 – 40 ngày.
+ Chuẩn bị tiền vốn mua vật tư gồm con giống, thức ăn, thuốc thú y và tối thiểu phải có 35% tổng kinh phí đầu tư ban đầu. Kinh phí sẽ căn cứ vào đơn giá và số lượng con giống mua, đơn giá và lượng thức ăn của gà theo nhu cầu toàn giai đoạn, thuốc thú y và vacxin.
D. Kỹ thuật chăn nuôi gà lấy thịt
I. Chọn giống gà 01 ngày tuổi trước khi nuôi
1.1. Cách thức chọn
– Dựa vào đặc điểm ngoại hình. Bắt gà và quan sát nhanh từ trên xuống dưới, từ trước ra sau toàn bộ cơ thể để phát hiện khuyết tật và những đặc điểm cần loại bỏ.
1.2. Ngoại hình tiêu chuẩn cần chọn
– Gà con phải có có màu lông chuẩn của giống (ví dụ gà Mía thuần thì quần thể gà phải có màu lông trắng đục toàn thân).
– Mỏ thẳng, chân mập và da chân bóng
– Mắt sáng mở to, đi lại nhanh nhẹn, rốn kín
1.3. Ngoại hình không đạt tiêu chuẩn
– Gà có khối lượng quá nhỏ
– Màu lông không đúng tiêu chuẩn giống
– Lông bết, chân khèo, mỏ vẹo, rốn hở, và đi lại chậm chạp
II. Kỹ thuật nuôi gà con, gà dò từ 0-8 tuần tuổi
2.1. Chuẩn bị các dụng cụ chăn nuôi
2.1.1. Rèm che: bằng vải bạt may lại phù hợp với diện tích cần dùng
2.1.2. Chất độn chuồng: Dùng trấu sạch và khô
2.1.3. Một ngày trước khi nhận gà, chất sát trùng phải cho vào hố sát trùng hoặc khay sát trùng. Sát trùng là vôi bột hoặc các hóa chất khác
2.1.4..Quây úm gà: Làm bằng cót ép cắt dọc có chiều cao 50cm, khi quây tròn lại có đường kính 2m có thể úm được 200 gà
2.1.5. Chụp sưởi: Làm bằng tôn đường kính rộng 80-100cm, bên trong lắp 3 bóng điện xen kẽ nhau. Những nơi không có điện hoặc nguồn điện thất thường có thể dùng bếp khí gaz hoặc bếp than nhưng khi sưởi cần thiết kế ống thu để đưa khí than ra ngoài
2.1.6. Máng uống: Sử dụng máng uống gallon chuyên dụng cho gà con định mức 50 con cho 1 máng. Máng uống khi đặt xen kẽ với khay ăn(hoặc máng ăn) theo hình rẻ quạt trong quây và cách đều giữa thành quây với chụp sưởi
2.1.7. Máng ăn: Trong 2 tuần đầu dùng khay ăn(khay bằng tôn hoặc bằng nhựa có kích thước 70 × 60cm) hoặc có thể dùng mẹt tre đường kính 60cm. Khay ăn được đặt trong quây xếp so le với máng uống. Các tuần sau dùng máng ăn P30 và P50
2.2. Kỹ thuật nuôi
2.2.1. Trước khi nhận gà vào quây phải
– Kéo rèm che kín chuồng
– Bật đèn sưởi ấm trong quây úm khoảng 2 giờ nếu thời tiết ngoài trời lạnh
– Cho nước vào máng uống. Trong nước uống cần pha thêm thuốc kháng sinh, Bcomplex, và đường Glucoz theo hướng dẫn. Nước uống phải là nước sạch, an toàn và có thể đun nước cho ấm nếu úm gà vào mùa lạnh. Nước uống được cho vào máng gallon loại 1,5-2lit, đáy máng uống được kê phẳng bằng gạch mỏng đặt trên đệm lót
2.2.2. Khi thả gà vào quây thực hiện tuần tự các công việc sau
– Kiểm tra lại số lượng con sống và con chết
– Loại bỏ những con chết và gà không đạt tiêu chuẩn ra khỏi chuồng
2.2.3. Nhận gà con vào quây
– Sau khi chuẩn bị xong chuồng trại mới đưa gà vào quây
– Mật độ nuôi từ tuần thứ nhất đến tuần thứ ba là 20con – 18 con/m2 chuồng, từ tuần thứ tư đến tuần thứ sáu là 16con – 14 con/m2 chuồng, từ tuần thứ bảy đến tuần thứ chín là 12con đến 10con/m2 chuồng
2.2.4. Đưa ra khỏi chuồng úm các vỏ hộp đựng gà con, các chất lót vỏ hộp và gà con chết, gà loại để tiêu hủy
2.2.5. Cho gà uống nước ngay trước khi cho ăn.
2.2.6. Khung nhiệt sưởi ấm cho gà như sau
Trong hai tuần đầu úm gà thường xuyên quan sát gà và theo dõi nhiệt độ trong quây để điều chỉnh thiết bị sưởi nhằm cung cấp đủ nhiệt cho gà. Những dấu hiệu sau cần chú ý để điều chỉnh chụp sưởi hoặc thiết bị sưởi.
– Nhiệt độ cao, đàn gà tản ra sát vành quây, kêu và thở.
– Nhiệt độ thấp gà tập chung quanh chụp sưởi.
– Nhiệt độ thích hợp đàn gà phân bố đều trong quây
2.2.7 Cho ăn
– Từ tuần thứ nhất đến tuần thứ ba dùng thức ăn gà con chủng loại 1-21. Từ tuần thứ 3 đến tuần thứ 6 dùng thức ăn gà dò chủng loại 21-42 ngày. Từ tuần thứ 7 trở đi dùng thức ăn gà vỗ béo chủng loại 43 ngày – xuất bán. Nếu tự chế biến phải đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng ghi trong bảng 1.
– Khi chuyển thức ăn từ thức ăn gà con sang thức ăn gà dò, công thức thay đổi cho gà ăn như sau
+ Ngày thứ nhất 75% thức ăn cũ và 25% thức ăn mới
+ Ngày thứ hai 50% thức ăn cũ và 50% thức ăn mới
+ Ngày thứ ba 25% thức ăn cũ và 75% thức ăn mới
+ Ngày thứ tư cho ăn 100% thức ăn mới
– Tuần thứ nhất đến hết tuần thứ hai cho gà ăn bằng khay hoặc mẹt(100 gà đặt 1 khay ăn). Rải mỏng, đều thức ăn lên khay ăn hoặc mẹt độ dầy 1cm, sau đó từ 2-3 giờ cạo sạch thức ăn lẫn phân có trong khay đem sàng để gạt bỏ phân ra ngoài, tận thu thức ăn cũ và tiếp thêm lượt mỏng thức ăn mới.
– Khi gà được 3 tuần tuổi trở đi thay thế khay ăn bằng máng ăn cỡ trung bình P30 hoặc máng đại P50 (40 -50con/máng), cần treo máng bằng dây, miệng máng đặt ngang với lưng gà
– Cho gà ăn tự do cả ngày đêm, bổ sung thêm thức ăn cho gà trong một ngày đêm từ 6-7 lần
2.2.8. Cho uống
– Dùng máng uống gallon, hai tuần đầu dùng máng cỡ 1,5-2,0lit, các tuần sau dùng máng cỡ 4,0lit
– Máng uống được rửa sạch hàng ngày và thay nước uống cho gà khoảng 4 lần(sáng, chiều, tối, và giữa đêm).
2.2.9. Chiếu sáng: Thời gian chiếu sáng đảm bảo 24/24 giờ đến tuần thứ 3 hoặc thứ 4, các tuần còn lại thắp sáng đến 22 giờ, cường độ chiếu sáng từ 5-10lux tương đương 2-4w/m2 chuồng.
2.2.10. Trong hai tuần đầu rèm che phải đóng kín cả ngày đêm, từ tuần thứ ba trở đi đóng rèm phía hướng gió và mở rèm phía không có gió. Tuy nhiên việc đóng và mở rèm còn tùy thuộc vào thời tiết và sức khỏe đàn gà.
2.2.11. Độn lót chuồng: Hàng ngày kiểm tra và dọn rìa xung quanh máng uống độn chuồng bị ướt, xới đảo độn lót chuồng từ 7-10 ngày/lần và bổ sung thêm lượt mỏng độn lót. Không thay độn lót chuồng thương xuyên.
2.2.12. Từ tuần thứ 2 trở đi bắt đầu nới rộng quây úm và đến tuần thứ tư trở đi tháo bỏ hoàn toàn quây úm
2.2.13. Hàng ngày kiểm tra gà chết và gà yếu để loại thải. Ghi chép đầy đủ số lượng gà có mặt hàng ngày, lượng thức ăn cho ăn vào biểu theo dõi.
2.2.14: Phương thức nuôi: Theo phương thức bán chăn thả
– Từ 01 đến 6 tuần tuổi nuôi nhốt hoàn toàn trong chuồng
– Từ 7 đến 8 tuần tuổi có thể thả gà ra vườn. Mật độ thả tù 0,5m2 – 1,0m2/con. Vườn thả thiết kế bằng phẳng, có trồng cây hoặc dàn cây che mát. Chu vi vườn thả được rào lưới đảm bảo gà không thể bay qua hoặc chui ra ngoài. Chỉ thả gà khi thời tiết khô và ấm, thời tiết bất thuận (sau mưa, lạnh ẩm dài ngày phải nuôi nhốt hoàn toàn trong chuồng với mật độ 10 con/m2).
– Tuyệt đối không thả gà ngoài vườn trong đêm, đưa gà vào nuôi tại chuồng.
III. Kỹ thuật nuôi gà vỗ béo từ 9-16 tuần tuổi
3.1. Chuẩn bị dụng cụ và chuồng chăn nuôi
3.1.1.Rèm che: Dùng bằng vải bạt, hoặc vỏ bao tận dụng may lại
3.1.2. Hố sát trùng: Xây vỉa trước cửa ra vào kích thước 50 × 70 ×10cm
3.1.3. Máng uống: Dùng máng uống gallon loại 8 lít(100 gà có 2 máng) hoặc máng tôn dài 1,2m(100 gà có 1 máng)
3.1.4. Máng ăn: Dùng máng đại P50, nuôi gà giai đoạn từ 9-16 tuần tuổi bố trí 25 con đến 27con/máng.
3.1.5. Chuồng nuôi gà dò, gà vỗ béo có thể là chuồng chung hoặc chuồng riêng, trước khi đưa gà vào nuôi phải làm vệ sinh sát trùng bên trong và ngoài chuồng.
3.2. Kỹ thuật nuôi dưỡng gà vỗ béo từ 9-16 tuần tuổi
3.2.1. Kéo rèm che mở hoàn toàn. Chỉ đóng rèm khi có gió to, trời giông bão, mưa to, quá lạnh và đàn gà bị bệnh đường hô hấp.
3.2.2. Mật độ nuôi đảm bảo từ 10con đến 8con/ m2 chuồng tùy theo lứa tuổi gà
3.2.3. Cho gà ăn theo cách sau
– Dùng thức ăn hỗn hợp viên gà vỗ béo chủng loại 43 ngày tuổi – xuất bán, nếu thức ăn tự chế biến phải đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của gà như ghi trong bảng 1 của quy trình.
– Cho gà ăn bằng máng đại P50,. Máng được treo bằng dây, miệng máng cao ngang lưng gà. Mật độ máng ăn cho gà theo yêu cầu: 27con- 30 con/máng. Cho gà ăn tự do ban ngày, buổi tối không cho ăn.
3.2.4. Cho gà uống theo cách sau
– Dùng máng uống gallon cỡ 8lit hoặc cho uống máng dài (loại máng dài 1,2m bằng tôn được đặt trên rãnh thoát nước), máng uống dài cần phải có chụp bằng song sắt để gà không nhảy vào máng.
– Máng uống đặt số lượng 100 con cho 2 máng uống gallon và 100con cho 1 máng uống dài
– Máng uống rửa sạch hàng ngày thay nước uống 2 lần(sáng, chiều)
3.2.5. Độn lót chuồng: Hàng ngày kiểm tra và dọn rìa xung quanh máng uống độn chuồng bị ướt, xới đảo độn lót chuồng từ 7-10 ngày/lần và bổ sung thêm.
3.2.6. Phương thức nuôi: Nuôi gà theo phương thức bán chăn thả
– Vườn thả thiết kế bằng phẳng, có trồng cây hoặc tạo dàn cây che mát. Chu vi vườn thả được rào lưới đảm bảo gà không thể bay qua hoặc chui ra ngoài. Chỉ thả gà khi thời tiết khô và ấm, thời tiết bất thuận (sau mưa, lạnh ẩm dài ngày) phải nuôi nhốt hoàn toàn trong chuồng với mật độ 7-8 con/m2. Mật độ thả tối đa 1,5m2/con.
-

Áp Dụng Kỹ Thuật Chăn Nuôi Gà Thả Vườn Đúng Chuẩn – Cơ Hội Trở Thành Triệu Phú Cho Mỗi Người Dân Chăn Nuôi
Trở thành triệu phú chăn nuôi gà , bà con chăn nuôi có hứng thú không? Thật vậy, chỉ sau thời gian ngắn áp dụng kỹ thuật chăn nuôi gà đúng chuẩn, bà con đã có thể nâng cao số lượng gà trong đàn của gia đình từ trăm con lên khoảng vài nghìn con và đạt mức doanh thu hàng năm khoảng vài trăm triệu đồng. Theo rất nhiều chuyên gia trong lĩnh vực chăn nuôi đã nhận định, thực ra kỹ thuật chăn nuôi gà thả vườn không hề khó khăn. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả cao thì bà con cũng phải không ngừng nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng các kĩ thuật vào trong thực tế. Để giúp bà con chăn nuôi có thể nâng cao năng suất, mở rộng quy mô nhanh chóng, trong bài viết này chúng tôi đã tổng hợp, chọn lọc để giới thiệu tới bà con một số kỹ thuật chăn nuôi gà thả vườn đã được nhiều nông hộ áp dụng và đạt thành công vượt bậc ngoài mong đợi.

Bước chuẩn bị chuồng trại
Trước khi chăn nuôi gà thả vườn, điều đầu tiên mà bà con cần làm đó là chuẩn bị chuồng trại cho đảm bảo. Hãy lựa chọn nơi có vị trí thoáng mát và cao ráo để xây chuồng cho gà. Tốt hơn hết, nên chọn hướng Đông Nam hoặc hướng Đông để tránh nắng chiều oi bức mà lại có thể hứng được ánh nắng vào buổi sáng.
- Khi thực hiện theo mô hình chăn nuôi gà thả vườn, mật độ trung bình đạt 1 con/m2. Cần đặt chuồng tại nơi tránh được mưa nắng.
- Cửa chuồng gà mặt trước nên đặt ở hướng Đông Nam, sàn nên được làm bằng vật liệu chính là tre thưa hoặc lưới đảm bảo độ khô ráo, thoáng mát, dễ dàng dọn dẹp vệ sinh.
- Xung quanh vườn nên dùng rào chắn bằng tre gỗ, lưới nilon,… Khi thời tiết khô ráo, cần thả gà ra vườn hoặc sân chơi rồi buổi tối nhốt lại.
- Rèm che bà con nên lựa chọn chất liệu bằng bao tải hoặc vải bạt… thực hiện che chắn cách vách tường một khoảng 20cm để vật nuôi không bị rét, hạn chế mưa gió.
- Trong quá trình chăn nuôi gà, phần chuồng nuôi cũng cần phải đảm bảo xây dựng hệ thống xử lý nước thải, chất thải. Bên cạnh đó, nên thực hiện tiêu độc, khử trùng, vệ sinh chuồng trước khi nuôi gà.
Xây dựng bãi chăn thả
Khi chăn nuôi gà thả vườn kiểu mới, để việc xây dựng bãi chăn thả đạt hiệu quả thì bà con cần lựa chọn nơi có đất trống, có nhiều bóng râm. Ngoài ra, trong chuồng nên cho thêm các loại cỏ xanh để làm thức ăn cho vật nuôi. Nếu có điều kiện, đầu tư máng uống nước và máng ăn cho gà.
Diện tích bãi chăn thả cần đảm bảo đủ rộng để gà dễ dàng vận động, tìm kiếm thức ăn. Thông thường diện tích tối thiểu cần thực hiện sẽ từ 0,5 cho tới 1m2/ con. Còn trong trường hợp sở hữu khu đất rộng thì có thể bố trí 2 bãi chăn thả với chuồng nuôi ở vị trí trung tâm.
Giống như việc làm chuồng nuôi, bãi chăn thả cũng cần đáp ứng yêu cầu là dễ thoát nước, có độ bằng phẳng, không có vật lạ, rác thải, nước đọng lại, thu dọn lông trên bãi chăn định kỳ. Tại vị trí chăn thả, cần sử dụng rào chắn bằng chất liệu phên nứa để đảm bảo gà không đi lại, thú hoang không thể xâm nhập vào.
Lựa chọn gà giống
Trong chăn nuôi gà, việc lựa chọn giống luôn được đánh giá là một khâu vô cùng quan trọng. Gà giống cần phải đảm bảo một số những yêu cầu cơ bản sau đây:
- Gà có khối lượng khoảng 35 đến 36g
- Lựa chọn gà giống có thân hình cân đối, hoạt bát, khỏe mạnh
- Mắt láu lia, mở to
- Chân không bị khuyết tật, thích chạy nhảy và cao
- Cánh và đôi gà áp sát vào phần thân
- Chọn con có cổ chắc, dài, đầu to cân đối
- Siêng xới đất, siêng ăn, mỏ chắc chắn và to
Hiện nay giá gà giống cũng có sự thay đổi theo thời gian. Bà con cần lựa chọn thời điểm để mua gà và nơi uy tín để đảm bảo việc chăn nuôi đạt hiệu quả tốt nhất!
Hướng dẫn cách cho gà ăn uống theo từng giai đoạn
Để chăn nuôi gà đạt thành công, quá trình chăm sóc cũng cần phải được áp dụng đúng cách theo từng giai đoạn phát triển như sau:
- Giai đoạn gà từ 1 cho tới 21 ngày tuổi
Lúc này cần phải lựa chọn loại thức ăn đặc chủng dành cho gà ở giai đoạn này. Thời điểm này, gà thường có đặc điểm ăn ít tuy nhiên ăn nhiều lần. Vì thế nên lượng thức ăn cũng phải phân bổ đều, mỏng ra khay với độ dày trung bình khoảng 1cm, cứ cách khoảng 3 đến 4 lần thì cho gà ăn. Để đảm bảo vệ sinh, trước khi cho thức ăn mới lên khay bà con cũng cần cạo sạch hết lượng thức ăn còn thừa trước đó.
Với nước cho gà uống, thời điểm 2 tuần đầu tiên nên dùng loại máng có thể tích chứa khoảng 1,5 đến 2 lít nước. Các tuần tiếp sau đó đổi sang máng có thể tích 4 lít. Trong quá trình lắp đặt, máng uống nước phải được kê cao hơn chuồng khoảng 1 tới 3cm, sắp xếp xen kẽ với khay chứa đồ ăn. Mỗi ngày nên thay nước từ 2 đến 3 lần, sau đó rửa sạch sẽ hàng ngày.
- Giai đoạn gà từ 21 cho tới 42 ngày tuổi
Thức ăn chăn nuôi gà thả vườn ở giai đoạn này vẫn sử dụng loại đặc chủng dành cho giai đoạn này, kết hợp với các loại nguyên liệu khác như gạo, lúa, rau xanh để tăng thêm hàm lượng chất dinh dưỡng cho vật nuôi.
Với giai đoạn này, bà con nên sử dụng loại máng trung P30. Khi nào gà bắt đầu lớn dần thì sẽ thay bằng loại máng P50. Treo máng ăn phải đảm bảo cao ngang so với lưng gà. Mỗi máng ăn sẽ đáp ứng cho 30 đến 40 con và ngày cho ăn từ 3 tới 4 lần.
Với máng uống nước, thời điểm gà từ 21 đến 42 ngày nên dùng loại từ 4 tới 8 lít. Chiều cao của máng cách mặt nền khoảng 4 cho tới 5cm. Mỗi máng nước đáp ứng số lượng 100 con.
- Giai đoạn cho gà thịt
Giai đoạn này, gà thường phát triển rất nhanh. Vì thế trong kỹ thuật chăn nuôi gà bà con cũng cần chú ý một số điểm sau đây:
Lượng thức ăn sử dụng trong giai đoạn này cần phải tăng lên gấp đôi. Ngoài ra, nên bổ sung thêm các loại rau xanh, chất đạm để vật nuôi lớn nhanh, chắc xương hơn.
Tăng thêm lượng nước uống mỗi ngày để đảm bảo gà có đủ nước uống. Tùy theo từng mùa mà lượng nước bổ sung cho gà cũng sẽ khác nhau. Để điều chỉnh lượng nước, bà con có thể căn cứ vào nhiệt độ của môi trường.
Vệ sinh chuồng trại
Trong chăn nuôi gà, để đảm bảo chuồng trại sạch sẽ cần thực hiện một số điều cơ bản sau đây:
- Dọn dẹp rìa xung quanh như bụi rậm, không đặt chuồng tại vị trí ẩm mốc, ướt hoặc nước đọng.
- Quanh khu vực chăn nuôi gà cần dùng chất sát trùng theo đúng chỉ định của bác sĩ thú y.
- Độn chuồng bổ sung, xới đào theo định kỳ để gia tăng thêm độ dày của chuồng. Ngoài ra, chất độn sử dụng cũng cần đảm bảo có độ tơi xốp và khô.
- Máng uống nước, máng ăn phải vệ sinh sạch sẽ.
Cách phòng bệnh cho gà
Có một vấn đề mà bà con thường rất hay quan tâm đó là khi chăn nuôi gà thả vườn, nếu như gà bị mắc bệnh phải điều trị như thế nào hiệu quả. Sau đây sẽ là một số loại bệnh và cách chữa phù hợp nhất mà bà con có thể tham khảo.
- Gà ở độ tuổi từ 3 đến 7 ngày bị dịch tả cần sử dụng loại vacxin V4 hoặc Lasota loại nhược độc đông khô. Đem nhỏ vào mũi và mắt của gà với liều dùng là pha 100 liều/ lọ với 30ml nước cất. Với gà từ 18 đến 20 ngày, tiếp tục dùng V4 hoặc Lasota đem pha 100 liều/lọ với 1 lít nước cất cho gà uống trong ngày. Gà từ 35 đến 40 ngày dùng Niucatxơn hệ 1 pha 100 liều/ lọ với 30ml nước cất tiêm ở dưới da cánh khoảng 0,2ml/ gà.
- Gà từ 1 đến 2 ngày tuổi bị bệnh viêm phế quản truyền nhiễm sử dụng vacxin IB chủng H120 pha 100 liều/lọ với 30ml nước cất đem nhỏ vào miệng, mũi từ 2 – 3 giọt/ con.
- Gà từ 40 ngày tuổi mắc bệnh tụ huyết trùng dùng vacxin THT gia cầm thuộc loại vacxin chết keo phèn với 50ml/lọ tiêm 0,2ml/ gà ở lườn và đùi.
Tóm lại, chăn nuôi gà thả vườn không khó nhưng để nuôi gà thành công mang lại hiệu quả kinh tế tối ưu đòi hỏi bà con chăn nuôi phải tìm hiểu học hỏi kỹ thuật, thường xuyên tham khảo báo đài, kinh nghiệm người đi trước áp dụng vào thực tế chăn nuôi hộ gia đình.
-

Quy trình chăn nuôi gà: Từ A đến Z cho người mới bắt đầu
Việc xây dựng quy trình chăn nuôi gà từ A đến Z đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả và an toàn cho người mới bắt đầu. Trong bài viết sau đây sẽ hướng dẫn người nuôi một lộ trình cụ thể để nuôi gà thành công qua 5 bước thiết yếu.
Một quy trình chăn nuôi gà hợp lý sẽ giúp người nuôi tối ưu hóa năng suất và đảm bảo chất lượng đàn gà. Theo đó, để bắt đầu nuôi gà hiệu quả, trước tiên, người nuôi cần nắm vững các bước cơ bản và áp dụng đúng kỹ thuật trong suốt quá trình chăn nuôi.

Trước hết, người nuôi cần xác định rõ 2 mục tiêu chính trong hoạt động chăn nuôi gà: Mục tiêu kinh tế và mục tiêu sản xuất.
Mục tiêu kinh tế
Mục tiêu này có thể được xác định bằng cách trả lời những câu hỏi như: Người nuôi muốn chăn nuôi gà để đạt được gì về mặt tài chính?
Ví dụ, một hộ gia đình bắt đầu mô hình chăn nuôi gà có thể hướng đến việc cung cấp gà thịt cho thị trường nhằm tăng thu nhập. Khi đó, người nuôi cần chú trọng vào việc chăm sóc và quản lý đàn gà một cách hiệu quả để nâng cao năng suất, đảm bảo chất lượng sản phẩm, từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận.
Mục tiêu sản xuất
Để xác định mục tiêu này, người nuôi cần trả lời những câu hỏi như: Người nuôi muốn chọn giống gà nào? Sản lượng gà sẽ đạt mức bao nhiêu so với các mô hình chăn nuôi khác?
Trả lời được những câu hỏi này, người nuôi sẽ có định hướng rõ ràng trong việc chọn giống, áp dụng kỹ thuật nuôi phù hợp, và xây dựng phương pháp chăm sóc tốt nhất để đạt sản lượng mong muốn, đồng thời đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm cho thị trường tiêu thụ.
Lập kế hoạch chăn nuôi
Sau khi đã xác định được mục tiêu chăn nuôi, người nuôi cần lên kế hoạch chi tiết để đảm bảo đàn gà phát triển tốt. Kế hoạch này bao gồm việc chọn giống gà, cách chăm sóc và quản lý thức ăn sao cho phù hợp với điều kiện của mình.
Mô hình Quy trình chăn nuôi có thể chia thành 3 phần chính: Giống gà, kỹ thuật chăm sóc, và phương pháp cải tiến.
- Giống gà là yếu tố quan trọng nhất, quyết định đến năng suất và chất lượng. Người nuôi cần chọn giống gà phù hợp với điều kiện nuôi và nhu cầu thị trường.
- Kỹ thuật chăm sóc bao gồm việc nuôi dưỡng, cho ăn đúng cách, vệ sinh chuồng trại và phòng chống dịch bệnh. Đây là những yếu tố giúp gà khỏe mạnh và phát triển nhanh.
- Phương pháp cải tiến là các cách làm mới hoặc tốt hơn để nâng cao hiệu quả chăn nuôi, ví dụ như sử dụng thức ăn bổ sung hoặc cải tiến phương pháp vệ sinh chuồng trại.
![[Video] Hướng dẫn chế biến chè tiêu chuẩn](https://muongthanhub.api.xrtech.com.vn/wp-content/uploads/2025/12/tuyen.jpg)
![[Video]Hướng dẫn cách đốn chè đúng kỹ thuật](https://muongthanhub.api.xrtech.com.vn/wp-content/uploads/2025/12/Ky-Thuat-Trong-Che-Tu-Hat-1.jpg)